Cập nhật một số điểm mới của Thông tư 40/2021/TT_BTC ban hành ngày 1/6/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/8/2021.
Khoản 1, Điều 8 Thông tư 40/2021 bổ sung và nêu rõ các đối tượng thực hiện kê khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân, gồm có:
– Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
– Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
– Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
– Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
– Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;.
Theo đó có 2 điểm chính cần lưu ý:
- Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Tuy nhiên việc thực thi điểm này vẫn còn chưa rõ ràng và đang có nhiều luồng ý kiến khác nhau từ các sàn giao dịch thương mại điện tử. Hiện tại Cơ quan thuế phối hợp với Bộ Công Thương vẫn đang thực hiện khảo sát thực tế một số sàn giao dịch thương mại điện tử để xây dựng chuẩn dữ liệu; dự thảo chuẩn dữ liệu lấy ý kiến các sàn thương mại điện tử. Sau đó sẽ vạch ra lộ trình và hướng dẫn cụ thể để thực hiện;
- Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán thực hiện khai thuế thay và nộp thuế thay cho hộ khoán.
Điểm mới về phương pháp tính thuế với cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Ví dụ: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên.
Theo hướng dẫn này, việc xác định doanh thu tính thuế có khác so với trước đây. Cùng ví dụ trên, căn cứ theo quy định cũ, nếu doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng thì không thuộc đối tượng phải kê khai và nộp thuế GTGT, TNCN. Kể từ 1/8/2021, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng, doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế thay cá nhân với số thuế phải nộp trong năm là:
Thuế GTGT: 30*5% = 6 triệu đồng
Thuế TNCN: 30*5% = 6 triệu đồng
So với hiện hành, Thông tư 40/2021 bổ sung một số khoản thu nhập tính thuế như sau:
– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán (thuế GTGT 1% và thuế TNCN 0,5%);
– Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (thuế TNCN 0,5%);
– Quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số (thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%)
Theo hướng dẫn trên, các doanh nghiệp rà soát nếu có phát sinh những khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, chiết khấu thương mại,…nêu trên cho hộ khoán, doanh nghiệp tiến hành kê khai và nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định của thông tư này.
Ghi chú:
– Biểu thuế tham khảo tại Phụ Lục 1 của Thông tư này.
– Xác định hộ khoán tham khảo tại Điều 3 Thông tư này.